20 câu hỏi thường gặp về vấn đề con chung trong quá trình giải quyết tranh chấp ly hôn

Ngày viết: 30/11/2021

Thông qua bài viết này, BLawyers Vietnam xin giới thiệu đến bạn đọc danh sách 20 câu hỏi thường gặp về vấn đề con chung trong quá trình giải quyết tranh chấp ly hôn tại Việt Nam.

con chung

1. Thế nào là con chung?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, con chung được xác định như sau:

  1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhân. Trường hợp con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ ngày chấm dứt hôn nhân được xem là con do người vợ mang thai trong thời kỳ hôn nhận;
  2. Con sinh ra trước thời kỳ kết hôn và được bố mẹ công nhận thì được xem là con chung của hai vợ chồng; hoặc
  3. Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra.

Lưu ý rằng, trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

2. Có cần xem xét ý kiến của con chung về việc muốn sống cùng bố hay mẹ sau khi vợ chồng ly hôn không?

Về mặt nguyên tắc, vợ và chồng sẽ thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con chung, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con chung. Tuy nhiên, trong trường hợp cả hai không thỏa thuận được và phát sinh tranh chấp về quyền nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Trường hợp con chung từ đủ 07 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Đương sự cần cung cấp các tài liệu, chứng cứ nào để được yêu cầu quyền nuôi con?

Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con, do đó, để có thể có quyền nuôi con sau khi ly hôn, các bên cần phải chứng minh rằng bản thân có đầy đủ điều kiện cả về vật chất và tinh thần.

Về vật chất, một bên cần chứng minh các yếu tố sau:
  1. Điều kiện chỗ ở sinh hoạt: Một bên có thể cung cấp cho Tòa án các giấy tờ hợp pháp chỗ ở như Giấy chứng nhận quyến sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Hợp đồng thuê nhà,…;
  2. Điều kiện về thu nhập: Một bên có thể chứng minh bằng hợp đồng lao động hoặc sao kê của ngân hàng để chứng minh rằng mình có thu nhập ổn định và hợp pháp để nuôi dưỡng con;
  3. Những giấy tờ, căn cứ khác để chứng minh rằng bản thân có đủ điều kiện để nuôi con khi ly hôn.
Về tinh thần, một bên phải chứng minh các yếu tố sau:
  1. Thời gian để chăm sóc, giáo dục con: Đây là một yếu tố quan trọng bởi trẻ cần sự chăm sóc, dạy dỗ của cha, mẹ để hình thành và hoàn thiện nhân cách. Để chứng minh một bên cần cung cấp hợp đồng lao động ghi cụ thể thời gian làm việc hoặc lịch làm việc cá nhân…;
  2. Nhân cách đạo đức: Một bên cần chứng minh bản thân có lối sống lành mạnh, nhân cách đạo đức tốt, có thể thu thập thông qua việc lấy lời khai của những người hàng xóm, những người thân cận…;
  3. Môi trường sống: Một bên có thể chứng minh về môi trường sống của mình để Tòa án xem xét về điều kiện cho sự phát triển toàn diện của con.

Ngoài ra, một bên có thể cung cấp các tài liệu, chứng cứ để chứng minh rằng bên còn lại có những điều kiện bất lợi cho việc nuôi dạy và giáo dục con như quá bận rộn, không có việc làm, thu nhập thấp hoặc không ổn định, có hành vi bạo lực, từng có tiền án/ tiền sự, lạm dụng chất gây nghiện…

4. Đơn phương ly hôn có phải là yếu tố ảnh hưởng đến quyền nuôi con không?

Không. Về nguyên tắc, khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. Việc giải quyết của Tòa án sẽ căn cứ vào việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của các bên làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài.

Bên cạnh đó, theo quy định pháp luật trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con.

Do đó, một bên có quyền đơn phương ly hôn và đây không phải là yếu tố ảnh hưởng đến quyền nuôi con. Tòa án sẽ xem xét dựa trên các điều kiện về vật chất và tinh thần của bố mẹ để quyết định ai là người trực tiếp nuôi con.

5. Khi con chung chưa có giấy khai sinh thì giải quyết ly hôn sẽ như thế nào?

Theo quy định của pháp luật, một trong những giấy tờ để hoàn thiện bộ hồ sơ ly hôn là Giấy khai sinh của con. Văn bản này đặc biệt quan trọng để Tòa án xác định quyền nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chung.

Trong trường hợp con chưa có giấy khai sinh mà vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì trước tiên hai bên phải làm giấy khai sinh cho con. Theo quy định của pháp luật, người đăng ký khai sinh phải nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh con. Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh con và trường hợp khai sinh cho con chung được sinh ra do mang thai hộ thì hai bên phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

6. Quyền nuôi con sẽ được xác định như thế nào nếu vợ chồng chưa đăng ký kết hôn?

Theo quy định của pháp luật, trường hợp nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng nhưng quyền, nghĩa vụ với con vẫn được xác lập.

Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con cái. Do đó, khi không chung sống với nhau nữa thì việc quyết định ai trực tiếp nuôi con vẫn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để xác định người trực tiếp nuôi dưỡng.

Như vậy, việc nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân hay chưa không ảnh đến quyền và nghĩa vụ đối với con.

7. Trường hợp cả hai bên vợ chồng đều muốn nuôi con thì sẽ được giải quyết như thế nào?

Trường hợp này có thể xem là tranh chấp về quyền nuôi con. Tòa án sẽ căn cứ vào quyền lợi của con để xem xét việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi dưỡng con.

8. Con chung dưới 36 tháng tuổi thì mẹ có đương nhiên được quyền nuôi con không?

Có. Theo quy định của pháp luật, con chung dưới 36 tháng tuổi được sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ khi người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con thì bố sẽ là người có quyền nuôi con.

9. Khi nào một bên đương sự có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm con của bên còn lại?

Pháp luật quy định sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Tuy nhiên, trường hợp một bên không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con của người còn lại thì người này có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người không trực tiếp nuôi con.

10. Pháp luật quy định như thế nào nếu bên nuôi dưỡng trực tiếp con chung có hành vi ngăn cấm bên còn lại thăm nuôi con?

Về nguyên tắc, không ai được phép cản trở quyền thăm nuôi con của người không trực tiếp nuôi con. Trường hợp người có hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa cha, mẹ và con thì người này sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 300.000 đồng.

Đọc thêm Một bên có thể yêu cầu tăng mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn không?

11. Trường hợp nào được xem là bị hạn chế quyền nuôi con chưa thành niên?

Theo quy định của pháp luật, cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

  1. Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  2. Phá tán tài sản của con;
  3. Có lối sống đồi trụy; hoặc
  4. Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
12. Có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn không?

Có. Cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định có thể yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con. Vệc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  1. Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con; hoặc
  2. Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Lưu ý, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của pháp luật.

13. Việc xác định cha mẹ cho con chung có yếu tố nước ngoài được quy định như thế nào?

Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền tại Việt Nam giải quyết việc xác định cha, mẹ, con mà không có tranh chấp giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

14. Khi Tòa án phán quyết cho một bên có quyền nuôi con, sau đó bên đó đi nước ngoài để con cho gia đình nuôi. Bên còn lại có quyền yêu cầu Tòa án xem xét quyền nuôi con không?

Theo quy định của pháp luật, khi nhân thấy người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người không trực tiếp nuôi con có thể đề nghị Tòa án xem xét thay đổi người nuôi con trực tiếp.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa có quy định cụ thể về việc như thế nào được xem là không còn đủ điều kiện trực tiếp để trông nom, chăm sóc giáo dục con. Do đó, trường hợp muốn thay đổi quyền nuôi con, người có yêu cầu phải cung cấp cho Tòa án những tài liệu chứng cứ để chứng minh về việc người trực tiếp nuôi con không có đủ điều kiện nuôi con như về thu nhập, thời gian chăm sóc, giáo dục, chỗ ở,…

15. Trong trường hợp vợ chồng ly hôn có một người đang sống ở nước ngoài và có con chung dưới 18 tuổi đang ở Việt Nam thì Tòa án sẽ giải quyết như thế nào?

Nếu có tranh chấp về quyền nuôi con dưới 18 tuổi đang ở Việt Nam giữa một người đang sống ở Việt Nam và một người đang sinh sống ở nước ngoài thì Tòa án có thể sẽ giải quyết theo pháp luật Việt Nam. Về nguyên tắc Tòa án sẽ giao con cho người nào có khả năng trực tiếp nuôi con hoặc đánh giá tình hình con đang ở Việt Nam với người đang chăm sóc con như thế nào.

16. Nghĩa vụ, quyền cấp dưỡng và mức cấp dưỡng tối thiểu cho con chung sau khi ly hôn được xác định như thế nào?

Theo Điều 71.1 của Luật Hôn nhân Gia đình 2014 (“LHNGĐ 2014”), vợ chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc cùng nhau chăm sóc và nuôi dưỡng con chung.

Hơn nữa, Điều 81.1 của LHNGĐ 2014 quy định rằng sau khi ly hôn, vợ chồng vẫn phải có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung. Điều này có nghĩa là quyền và nghĩa vụ đối với con chung luôn thuộc về cha, mẹ bất kể tình trạng hôn nhân như thế nào.

Về mức cấp dưỡng, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể. Thay vào đó, theo Điều 116.1 của LHNGĐ 2014, các bên có thể thỏa thuận mức cấp dưỡng dựa trên điều kiện của mình, thu nhập thực tế của người cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của con chung. Nếu không thỏa thuận được, các bên có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.

17. Các chi phí nào được Tòa án xem xét là chi phí cấp dưỡng cho con chung khi một bên yêu cầu bên kia?

Pháp luật hiện hành chưa có hướng dẫn cụ thể để Tòa án có thể xem xét các chi phí cấp dưỡng do một bên yêu cầu. Tuy nhiên, theo tinh thần được hướng dẫn tại Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23/12/2000 (“Nghị Quyết 02“) của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao thì các chi phí cấp dưỡng cho con chung có thể căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đặc biệt là các điều kiện cho sự phát triển về thể chất, bảo đảm việc học hành và các điều kiện cho sự phát triển tốt về tinh thần; đánh giá toàn diện về nhu cầu sống, học tập, phát triển bình thường của con chung, nhất là tính ổn định về tâm lý của con chung sau khi cha mẹ ly hôn. Nghị quyết trên mặc dù hướng dẫn các quy định của LHNGĐ 2000 nhưng không xung đột với quy định của LHNGĐ 2014. Do đó, tinh thần của Nghị Quyết 02 vẫn có thể được Tòa án vận dụng một cách linh hoạt để xác định chi phí cấp dưỡng khi một bên có yêu cầu.

18. Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài được xác định như thế nào?

Theo Điều 129 của LHNGĐ 2014, nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Như vậy, nếu người yêu cầu cấp dưỡng cư trú ở Việt Nam thì việc cấp dưỡng sẽ được thực hiện theo pháp luật Việt Nam. Khi đó, cơ quan giải quyết đơn yêu cầu này sẽ là cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam.

Còn trong trường hợp nếu một người trực tiếp nuôi con chung và là người có yêu cầu cấp dưỡng cho con sau ly hôn đang ở nước ngoài thì việc cấp dưỡng sẽ được thực hiện theo pháp luật của nước nơi họ đang cư trú. Nếu cư trú tại Việt Nam thì tuân theo pháp luật Việt Nam còn không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người đó là công dân để giải quyết các vấn đề về cấp dưỡng.

19. Bản án về quyền nuôi con do Tòa án nước ngoài ban hành có hiệu lực áp dụng ở Việt Nam hay không?

Có. Theo quy định tại Điều 423.1.a và 423.1.b của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 (“BLTTDS 2015”), bản án, quyết định về hôn nhân gia đình của Tòa án nước ngoài được quy định tại điều ước quốc tế mà nước đó và Việt Nam là thành viên hoặc nước đó và Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế có quy định về công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại sẽ được xem xét công nhận và cho thi hành tại Việt Nam.

20. Trường hợp theo bản án ở Việt Nam, người mẹ có quốc tịch Việt Nam được quyền nuôi con nhưng theo quyết định của Tòa án nước ngoài thì bố có quốc tịch nước ngoài có quyền nuôi con, trường hợp này sẽ được xử lý như thế nào?

Theo Điều 439.5 của BLTTDS 2015, những bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không được công nhận và cho thi hành tại Việt Nam khi vụ việc dân sự này đã có bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án Việt Nam hoặc trước khi cơ quan xét xử của nước ngoài thụ lý vụ việc, Tòa án Việt Nam đã thụ lý và đang giải quyết vụ việc hoặc đã có bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước thứ ba đã được Tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành.

Do đó, trong trường hợp này, khi bản án của Tòa án nước ngoài chưa làm thủ tục để được công nhận tại Việt Nam và bản án tại Việt Nam đã quyết định người mẹ có quốc tịch Việt Nam được quyền nuôi con thì bản án này sẽ được áp dụng và bản án của Tòa án nước ngoài sẽ không được công nhận và thi hành tại Việt Nam.

Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ consult@blawyersvn.com. BLawyers Vietnam rất muốn nghe từ bạn!

Có thể bạn muốn tìm hiểu thêm:

21 câu hỏi thường gặp về quan hệ vợ chồng trong giai đoạn ly hôn và thủ tục ly hôn

Một bên có thể yêu cầu tăng mức cấp dưỡng cho con sau ly hôn không?

Di chúc và thừa kế theo luật Việt Nam: Danh sách 28 câu hỏi “khó” thường gặp

blawyersvn-cta-image

Yêu cầu tư vấn luật miễn phí

Vui lòng gọi cho chúng tôi hoặc điền vào mẫu đơn bên dưới. Chúng tôi sẽ phản hồi bạn trong vòng 24 giờ đồng hồ.

This field is for validation purposes and should be left unchanged.