Bản tin pháp luật Việt Nam #15 mang đến bạn các thông tin sau:
BẢN TIN PHÁP LUẬT
I. Nghị định mới hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ
Vào ngày 23/8/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 65/2023/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp, bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ có hiệu lực từ ngày ban hành với các nội dung đáng chú ý như sau:
1. Hướng dẫn chi tiết về quy trình và hồ sơ cần thiết để tiến hành đăng ký sở hữu công nghiệp theo cam kết của Việt Nam khi gia nhập Hiệp ước PCT, Thỏa ước La Hay, Thỏa ước Madrid.
2. Tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp
Trước khi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về quyền sở hữu công nghiệp ra quyết định từ chối chấp nhận đơn, quyết định cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ thì người nộp đơn có quyền yêu cầu tách đơn đăng ký sở hữu công nghiệp. Người nộp đơn có thể tách đơn cho các trường hợp như sau:
- Tách một hoặc một số giải pháp kỹ thuật trong đơn đăng ký sáng chế;
- Tách một hoặc một số kiểu dáng công nghiệp trong đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp;
- Tách một phần danh mục hàng hóa, dịch vụ trong đơn đăng ký nhãn hiệu sang một hoặc nhiều đơn mới.
3. Hình thức cấp văn bằng bảo hộ về sở hữu công nghiệp
Văn bằng bảo hộ được cấp dưới dạng bản điện tử và bản giấy (trong trường hợp người nộp đơn đề nghị cấp bản giấy).
4. Hồ sơ và thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế mật
Cụ thể:
A. Hồ sơ đăng ký sáng chế mật bao gồm những tài liệu sau đây:
- Tờ khai đăng ký theo mẫu quy định;
- Tài liệu, mẫu vật, thông tin thể hiện đối tượng sở hữu công nghiệp đăng ký bảo hộ quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ;
- Giấy uỷ quyền, nếu đơn nộp thông qua đại diện;
- Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;
- Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên;
- Chứng từ nộp phí, lệ phí;
- Văn bản xác nhận đối tượng đăng ký trong đơn là bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
B. Thủ tục xử lý đơn đăng ký sáng chế mật và cấp văn bằng bảo hộ sáng chế mật, duy trì, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ hiệu lực văn bằng bảo hộ sáng chế mật được thực hiện theo Luật Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn thi hành đối với đơn đăng ký sáng chế, trừ một số trường hợp sau đây:
- Đơn đăng ký sáng chế mật được thẩm định nội dung trong thời hạn không quá 18 tháng kể từ ngày đơn được chấp nhận hợp lệ nếu yêu cầu thẩm định nội dung được nộp trước ngày đơn được chấp nhận hợp lệ hoặc kể từ ngày nhận được yêu cầu thẩm định nội dung nếu yêu cầu đó được nộp sau ngày đơn được chấp nhận hợp lệ;
- Văn bản nêu ý kiến của người thứ ba hoặc ý kiến phản đối được coi là một nguồn thông tin cho quá trình xử lý đơn đăng ký sáng chế mật;
- Thủ tục khiếu nại theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ không áp dụng đối với các quyết định, thông báo về đơn đăng ký sáng chế mật và các loại đơn khác liên quan đến sáng chế mật;
- Đơn đăng ký sáng chế mật và văn bằng bảo hộ sáng chế mật không được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp.
II. Nghị định mới về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng
Vào ngày 06/9/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng có hiệu lực từ ngày ban hành với các nội dung đáng chú ý về bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng như sau:
1. Đối tượng bảo hiểm
Chủ đầu tư có trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng đối với các công trình sau:
- Công trình, hạng mục công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X thuộc Nghị định số 15/2021/NĐ-CP;
- Công trình đầu tư xây dựng có nguy cơ tác động xấu đến môi trường ở mức độ cao hoặc có nguy cơ tác động xấu đến môi trường quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV Nghị định số 08/2022/NĐ-CP;
- Công trình có yêu cầu kỹ thuật đặc thù, điều kiện thi công xây dựng phức tạp theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Số tiền bảo hiểm tối thiếu
Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng là giá trị đầy đủ của công trình khi hoàn thành, bao gồm toàn bộ vật liệu, chi phí nhân công, thiết bị lắp đặt vào công trình, cước phí vận chuyển, các loại thuế, phí khác và các hạng mục khác do chủ đầu tư cung cấp. Số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với công trình trong thời gian xây dựng không được thấp hơn tổng giá trị hợp đồng xây dựng, kể cả giá trị điều chỉnh, bổ sung (nếu có).
3. Phạm vi bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất của công trình trong thời gian xây dựng phát sinh từ mọi rủi ro, trừ các loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo quy định.
4. Thời hạn bảo hiểm bắt buộc công trình trong thời gian xây dựng thực hiện
- Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, không bao gồm phần công việc lắp đặt hoặc có bao gồm phần công việc lắp đặt nhưng chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt thấp hơn 50% tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có). Thời hạn bảo hiểm đối với những bộ phận, hạng mục công trình đã được bàn giao hoặc đưa vào sử dụng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các bộ phận, hạng mục đó được bàn giao hoặc được đưa vào sử dụng.
- Đối với công trình xây dựng có giá trị dưới 1.000 tỷ đồng, có bao gồm công việc lắp đặt và chi phí thực hiện phần công việc lắp đặt chiếm từ 50% trở lên tổng giá trị hạng mục công trình xây dựng được bảo hiểm: Thời hạn bảo hiểm được ghi trong hợp đồng bảo hiểm, tính từ ngày bắt đầu thời gian xây dựng căn cứ vào văn bản của cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư bao gồm cả điều chỉnh, bổ sung (nếu có) cho tới khi bàn giao công trình hoặc sau khi hoàn tất lần chạy thử có tải đầu tiên, tùy theo thời điểm nào đến trước, nhưng không quá 28 ngày kể từ ngày bắt đầu chạy thử. Thời hạn bảo hiểm đối với các thiết bị đã qua sử dụng lắp đặt vào công trình sẽ chấm dứt kể từ thời điểm các thiết bị đó bắt đầu được chạy thử.
III. Thông tư mới về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
Vào ngày 31/8/2023, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư số 16/2023/TT-BCT hướng dẫn về hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt (“Thông tư 16”), có hiệu lực từ ngày 16/10/2023, với những nội dung đáng chú ý như sau:
1. Đối tượng áp dụng
Bao gồm:
- Đơn vị bán lẻ điện;
- Khách hàng sử dụng điện phục vụ mục đích sinh hoạt;
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
2. Hình thức hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt (“Hợp Đồng MBĐPVMĐSH”)
Hình thức của Hợp Đồng MBĐPVMĐSH phải đáp ứng 02 điều kiện sau:
- Hợp Đồng MBĐPVMĐSH phải được thể hiện bằng văn bản dưới dạng giấy (hợp đồng này được lập thành 02 bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ 01 bản) hoặc dữ liệu điện tử (đối với dữ liệu điện tử, Bên mua điện có thể tra cứu và tải về tại Cổng thông tin điện tử của Bên bán điện). Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng là tiếng Việt.
Tuy nhiên, các bên có thể thỏa thuận sử dụng thêm tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc tiếng nước ngoài. Trong trường hợp có sự khác biệt giữa bản tiếng Việt với bản tiếng dân tộc khác của Việt Nam hoặc bản tiếng nước ngoài, bản có lợi hơn cho người tiêu dùng được ưu tiên áp dụng.
ii. Hợp Đồng MBĐPVMĐSH phải thực hiện theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16.
3. Chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt
Thông tư 16 quy định cụ thể chủ thể ký hợp đồng mua bán điện phục vụ mục đích sinh hoạt như sau:
- Chủ thể ký hợp đồng của Bên mua điện là người đại diện của Bên mua điện đáp ứng đủ điều kiện về năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện và có hồ sơ đề nghị đăng ký mua điện phục vụ mục đích sinh hoạt theo quy định gửi Bên bán điện;
- Bên mua điện gồm nhiều hộ sử dụng điện chung ký 01 hợp đồng thì chủ thể ký hợp đồng của Bên mua điện là đại diện số hộ dùng chung ký hợp đồng và có văn bản ủy quyền của các hộ dùng chung khác. Các hộ dùng chung phải đáp ứng đủ điều kiện năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, có đề nghị mua điện và thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa điểm mua điện hoặc giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, quản lý, sử dụng địa điểm mua điện. Tại hợp đồng phải ghi rõ số hộ dùng chung (có danh sách kèm theo) và giá bán điện được áp dụng theo quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành;
- Bên mua điện là người thuê nhà để ở thì chủ thể ký hợp đồng của Bên mua điện được xác định theo quy định về thực hiện giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành;
- Chủ thể ký hợp đồng của Bên bán điện là người đại diện theo pháp luật hoặc theo ủy quyền của Đơn vị bán lẻ điện có lưới điện phân phối đủ khả năng cung cấp điện đáp ứng nhu cầu của Bên mua điện.
4. Thời hạn của Hợp Đồng MBĐPVMĐSH
Thời hạn của hợp đồng do hai bên thỏa thuận. Trường hợp hai bên không thỏa thuận cụ thể thời hạn của hợp đồng thì thời hạn của hợp đồng được tính từ ngày ký đến ngày chấm dứt hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Nội dung nêu trên không phải là ý kiến tư vấn chính thức từ luật sư BLawyers Vietnam. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc góp ý về nội dung trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ consult@blawyersvn.com. Chúng tôi rất vui khi nghe từ bạn.
Ngày viết: 23/10/2023
Tác giả: BLawyers Vietnam
Đội ngũ thực hiện Bản tin cập nhật tin tức pháp lý
CÁC BÀI BÁO ĐÃ ĐĂNG
- 06 lưu ý khi xem xét về quyền sở hữu trí tuệ khi nhượng quyền thương mại
- Hoạt động thương mại điện tử qua ứng dụng trên thiết bị di động tại Việt Nam: Danh sách 15 câu hỏi thường gặp và câu trả lời
- Việt Nam: Rào cản đối với việc thành lập và hoạt động của công ty SPAC theo pháp luật Việt Nam
- 03 lưu ý về điều kiện để nhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo tại Việt Nam
NỀN TẢNG ÂM THANH
LIÊN HỆ CHÚNG TÔI
✍ Legal News and Update Team
📩 legalnews@blawyersvn.com
CÁC BẢN TIN PHÁP LUẬT ĐÃ ĐĂNG
Tải bản chất lượng cao tại đây ⇓:
Bản tin Pháp luật #15 (Tiếng Việt)
Có thể bạn muốn đọc thêm CNPL khác của BLawyers Vietnam: tin pháp luật tháng 07/2023/ Bản tin Pháp luật tháng 08/2023