Cập nhật pháp luật Việt Nam số 188 mang đến bạn 3 vấn đề pháp lý sau:
I. Hướng dẫn triển khai phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc
Vào ngày 09/11/2021, Bộ Y Tế đã ban hành Quyết định số 5175/QĐ-BYT về việc phê duyệt tài liệu “Hướng dẫn triển khai phòng vắt, trữ sữa mẹ tại nơi làm việc” (“Tài Liệu Hướng Dẫn”). Trong đó có một số nội dung đáng chú ý như sau:
- Tài Liệu Hướng Dẫn là căn cứ để người sử dụng lao động (“NSDLĐ”) có sử dụng lao động nữ triển khai thực hiện.
- Vị trí của phòng vắt, trữ sữa mẹ phải được đảm bảo cách nơi làm việc của đa số lao động nữ không quá 10 phút đi bộ. Tất cả người lao động nữ phải được thông báo về vị trí của phòng này.
- Số lượng phòng vắt, trữ sữa mẹ tăng theo số lượng lao động nữ. Hơn nữa, khi số lượng lao động nữ là từ 1000 người trở lên, việc lắp đặt phòng vắt, trữ sữa mẹ là bắt buộc. Chi tiết về số lượng phòng vắt, trữ sữa mẹ theo số lượng lao động nữ được nêu cụ thể tại Tài Liệu Hướng Dẫn.
- Các tiêu chí của phòng vắt, trữ sữa mẹ được chia theo hai mức Cơ bản và Đầy đủ. Tùy theo khả năng và điều kiện thực tế, nơi công sở có lao động nữ làm việc bố trí thiết lập phòng vắt, trữ sữa mẹ theo mức phù hợp. Chi tiết về tiêu chí của phòng vắt, trữ sữa mẹ được nêu cụ thể tại Tài Liệu Hướng Dẫn.
- Căn cứ vào tình hình thực tế, NSDLĐ tổ chức hoạt động truyền thông và tập huấn phổ biến cho lao động nữ của đơn vị về việc thiết lập và vận hành phòng vắt, trữ sữa mẹ. Chi tiết về việc truyền thông và tập huấn được nêu cụ thể tại Tài Liệu Hướng Dẫn.
- NSDLĐ phải bố trí thời gian cho người lao động nữ nghỉ luân phiên để vắt sữa. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, NSDLĐ bố trí thời gian sao cho không ảnh hưởng đến việc sản xuất; phù hợp với công suất sử dụng của phòng vắt, trữ sữa mẹ, tránh quá tải; phù hợp với nhu cầu sinh học của lao động nữ trong việc vắt sữa.
- Việc quản lý và vận hành phòng vắt, trữ sữa mẹ được nêu cụ thể trong Tài Liệu Hướng Dẫn.
- Hoạt động của phòng vắt, trữ sữa mẹ phải được báo cáo hàng tháng. Ngoài ra, NSDLĐ cần phải giám sát, thu thập phản hồi của người lao động nữ về việc sử dụng phòng vắt, trữ sữa mẹ.
II. Vướng mắc trong xử lý vi phạm hành chính trong trường hợp doanh nghiệp có hành vi kê khai sai so với thực tế
Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 5200/TCHQ-PC đề ngày 2/11/2021 về việc vướng mắc trong xử lý vi phạm hành chính với các nội dung sau:
- Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng. Chỉ xử lý vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.
- Trường hợp xác định doanh nghiệp có hành vi khai sai so với thực tế về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, đối tượng không chịu thuế, áp dụng chế tài xử phạt quy định tại Điều 8.3 Nghị định số 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
III. Việc xác định thuế thu nhập cá nhân (thuế “TNCN”) cho người lao động (“NLĐ”) làm việc cho các hãng hàng không nước ngoài
Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 44397/CTHN-TTHT đề ngày 5/11/2021 về việc xác định thuế TNCN cho NLĐ làm việc cho các hãng hàng không nước ngoài với nội dung sau:
- Trường hợp NLĐ đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 1.1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân cư trú. Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
- Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động (“HĐLĐ”) từ ba tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba tháng trở lên tại nhiều nơi theo quy định tại Điều 25.1.b Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
- Đối với cá nhân cư trú không ký HĐLĐ hoặc ký HĐLĐ dưới ba tháng có tổng mức thu nhập từ 2 triệu đồng/ lần trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại Điều 25.1.i Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Tải bản đẹp:
Cập nhật pháp luật #188 (Tiếng Việt)
Có thể bạn muốn đọc thêm CNPL khác: Tháng 11/2021 (Phần 2) | Tháng 11/2021 (Phần 1) | Tháng 10/2021 (Phần 5) | Tháng 10/2021 (Phần 4) | Tháng 10/2021 (Phần 3) | Tháng 10/2021 (Phần 2) | Tháng 10/2021 (Phần 1) | Tháng 9/2021 (Phần 4) | Tháng 9/2021 (Phần 3) | Tháng 9/2021 (Phần 2) | Tháng 9/2021 (Phần 1)