Cập nhật pháp luật Việt Nam số 180 mang đến bạn 3 vấn đề pháp lý sau:
I. Tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế
Vào ngày 17/9/2021, Cục thuế Tỉnh Bắc Giang đã ban hành Công văn số 4396/CTBGI-TTHT về chính sách thuế, tăng vốn điều lệ từ nguồn lợi nhuận sau thuế với những nội dung chính sau:
- Về nguyên tắc, người nộp thuế phải khai tờ khai thuế, bảng kê, phụ lục (nếu có) theo đúng mẫu quy định của Bộ Tài chính và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của các nội dung trong hồ sơ khai thuế theo quy định với cơ quan quản lý thuế.
- Số thuế TNDN tạm nộp hàng quý, doanh nghiệp căn cứ vào số thuế TNDN của năm trước và dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh trong năm để xác định số thuế TNDN tạm nộp hàng quý. Tuy nhiên, tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 3 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Thời hạn nộp thuế TNDN chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế. Số thuế TNDN đã tạm nộp theo quý được trừ số thuế tạm nộp với số thuế phải nội theo quyết toán thuế năm.
- Người nộp thuế phải tự xác dịnh kết quả sản xuất kinh doanh (lãi/lỗ) trong kỳ kế toán tại báo cáo tài chính đã được lập vào cuối kỳ kế toán năm, trừ trường hợp người nộp thuế đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận được lập báo cáo tài chính theo kỳ kế toán khác.
- Chủ sở hữu (nhà đầu tư) có quyền quyết định sử dụng lợi nhuận sau thuế sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của doanh nghiệp.
- Trong trường hợp nhà đầu tư muốn sử dụng lợi nhuận sau thuế sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ khác của doanh nghiệp để tăng vốn điều lệ đầu tư vào công ty con, doanh nghiệp phải liên hệ với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.
II. Doanh thu, thu nhập từ hợp đồng hợp tác kinh doanh
Cục Thuế Tỉnh Bình Dương ban hàn Công văn số 13014/CTBDU-TTHT đề ngày 10/9/2021 về việc doanh thu, thu nhập về hợp đồng hợp tác kinh doanh (“Hợp Đồng BCC”) với các nội dung sau:
- Người nộp thuế phải tự tính số tiền thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ quan quản lý thuế thực hiện.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp Đồng BCC phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp Đồng BCC phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp Đồng BCC phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia Hợp Đồng BCC. Mỗi bên tham gia Hợp Đồng BCC tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.
- Trường hợp các bên tham gia Hợp Đồng BCC phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia Hợp Đồng BCC phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hóa đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia Hợp Đồng BCC.
III. Hướng dẫn về việc sử đụng hóa đơn hàng hóa
Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Công văn số 6197/CTTPHCM-TTHT đề ngày 23/6/2021 để hướng dẫn về việc sử dụng hóa đơn hàng hóa đã lập lập. Nội dung chính của Công văn như sau:
- Trường hợp bên bán đã lập hóa đơn, bên mua đã nhận hàng nhưng sau đó phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng dẫn đến phải trả lại toàn bộ hoặc một phần hàng hóa: Khi trả lại hàng hóa cho bên bán, bên mua phải lập hóa đơn có ghi rõ hàng hóa trả lại do không đúng quy cách, chất lượng và tiền thuế GTGT (nếu có).
- Trường hợp bên mua là đối tượng không có hóa đơn: Khi trả lại hàng hóa cho bên bán, hai bên phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị của hàng hóa trả lại (chưa tính thuế GTGT), tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng, lý do trả hàng. Bên bán thu hồi hóa đơn đã lập. Trên biên bản phải có chữ ký và ghi rõ tên người đại diện pháp luật của hai bên (hoặc người được ủy quyền).
Tải bản đẹp:
Cập nhật pháp luật #180 (Tiếng Việt)
Có thể bạn muốn đọc thêm CNPL khác: Tháng 9/2021 (Phần 3) | Tháng 9/2021 (Phần 2) | Tháng 9/2021 (Phần 1) | Tháng 8/2021 (Phần 4) | Tháng 8/2021 (Phần 3) | Tháng 8/2021 (Phần 2) | Tháng 8/2021 (Phần 1) | Tháng 7/2021 (Phần 5) | Tháng 7/2021 (Phần 4) | Tháng 7/2021 (Phần 3) | Tháng 7/2021 (Phần 2)